Real Madrid Club được biết đến là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Tây Ban Nha có trụ sở tại Madrid. Hãy cùng tìm hiểu về lịch sử câu lạc bộ Real Madrid ngay sau đây!
Mục Lục Bài Viết
Về câu lạc bộ Real Madrid
Real Madrid Club de Fútbol thường được gọi là Real Madrid hoặc Real. Real trong tên câu lạc bộ được Vua Alfonso XIII trao tặng vào năm 1920. Cùng với vương miện trên logo của câu lạc bộ. Đây là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp tại Madrid, Tây Ban Nha. Câu lạc bộ bóng đá Real Madrid thường chơi trong bộ trang phục truyền thống màu trắng.
Câu lạc bộ bóng đá Real Madrid là một thế lực lớn trong làng bóng đá trong nước và châu Âu kể từ những năm 1950. Họ đã được bình chọn là đội bóng vĩ đại nhất thế kỷ 20. Real Madrid hiện có 13 danh hiệu UEFA Champions League và là đội bóng vĩ đại nhất trong lịch sử của giải đấu danh giá này.
Theo thông tin từ những người tham gia E2BET đăng nhập chia sẻ: Real Madrid cũng là một trong những câu lạc bộ bóng đá có lượng người hâm mộ đông đảo nhất thế giới. Đội bóng kình địch nổi bật nhất của đội bóng này là Barcelona. Theo ketquabongdavn.com , Real Madrid là một trong ba đội bóng chưa từng phải xuống hạng khỏi giải hạng nhất Tây Ban Nha. Ở đấu trường quốc nội, Real Madrid đã giành được 34 chức vô địch La Liga, 19 Cúp Nhà vua Tây Ban Nha, 11 Siêu cúp Tây Ban Nha, 1 Copa Eva Duarte và 1 Copa de la Liga. Ở đấu trường quốc tế, Real Madrid đã lập kỷ lục với 13 danh hiệu UEFA Champions League, 3 Cúp Liên lục địa, 2 Cúp UEFA Europa League, 4 Siêu cúp châu Âu và 4 FIFA Club World Cup.
Một số thông tin về Câu lạc bộ Real Madrid
Logo
Logo đầu tiên của Real Madrid là một thiết kế đơn giản với ba chữ cái, M, C, F. Ba chữ cái này tượng trưng cho Madrid Club de Fútbol. Ba chữ cái này có màu trắng và chồng lên nhau trên nền xanh đậm.
Trong lần thay đổi đầu tiên vào năm 1908, logo mỏng hơn và được đặt trong một vòng tròn. Logo của câu lạc bộ vẫn giữ nguyên cho đến khi Pedro Parages lên làm chủ tịch vào năm 1920. Vua Alfonso XIII chính thức trao cho câu lạc bộ danh hiệu hoàng gia và trở thành người bảo trợ. Vì vậy, câu lạc bộ đã đổi tên thành “Real Madrid” và logo bao gồm biểu tượng vương miện của Alfonso.
Theo thông tin thể thao E2BET cho biết: Với sự sụp đổ của chế độ quân chủ vào năm 1931, tất cả các phù hiệu hoàng gia đã bị gỡ bỏ. Vương miện được thay thế bằng dải băng màu tím của chính quyền Castilian. Hai năm sau Nội chiến vào năm 1941, “Real Corona”, hay “Royal Crown”, đã được khôi phục và dải băng Castilian vẫn được giữ nguyên. Lần này, vương miện được tô màu vàng, RIA RIA HUNGÁRIA. Câu lạc bộ một lần nữa được gọi là Câu lạc bộ bóng đá Royal Madrid.
Lần cuối cùng logo của Barça được cập nhật là vào năm 2001, khi câu lạc bộ muốn chuẩn hóa logo và định vị cho thế kỷ 21. Dải ruy băng màu tím trong logo đã được đổi thành màu xanh đậm.
Danh hiệu
- La Liga bao gồm các mùa giải sau: 1931/32; 1932/33; 1953/54; 1954/55; 1956/57; 1957/58; 1960/61; 1961/62; 1962/63; 1963/64; 1964/65; 1966/67; 1967/68; 1968/69; 1971/72; 1974/75; 1975/76; 1977/78; 1978/79; 1979/80; 1985/86; 1986/87; 1987/88; 1988/89; 1989/90; 1994/95; 1996/97; 2000/01; 2002/03; 2006/07; 2007/08; 2011/12; 2016/17; 2019/20.
- Copa del Rey bao gồm các mùa giải sau: 1904/05; 1905/06; 1906/07; 1907/08; 1916/17; 1933/34; 1935/36; 1945/46; 1946/47; 1961/62; 1969/70; 1973/74; 1974/75; 1979/80; 1981/82; 1988/89; 1992/93; 2010/11; 2013/14
- Siêu cúp Tây Ban Nha bao gồm các mùa giải sau: 1988; 1989; 1990; 1993; 1997; 2001; 2003; 2008; 2012; 2017; 2019-20
- Cúp Liên đoàn bóng đá Tây Ban Nha bao gồm các mùa giải: 1984/85
- Mùa giải Siêu cúp Tây Ban Nha: 1947
- UEFA Champions League bao gồm các mùa giải sau: 1955/56; 1956/57; 1957/58; 1958/59; 1959/60; 1965/66; 1997/98; 1999/00; 2001/02; 2013/14; 2015/16; 2016/17; 2017/18
- Cúp UEFA bao gồm các mùa giải: 1985, 1986
- Siêu cúp UEFA bao gồm các mùa giải: 2002, 2014, 2016, 2017
- Cúp Liên lục địa bao gồm các mùa giải: 1960, 1998, 2002
- FIFA Club World Cup bao gồm các mùa giải: 2014, 2016, 2017, 2018
- Cúp Santiago Bernabéu bao gồm các mùa giải sau: 1981; 1983; 1984; 1985; 1987; 1989; 1991; 1994; 1995; 1996; 1997; 1998; 1999; 2000; 2003; 2005; 2006; 2007; 2008; 2009; 2010; 2011; 2012; 2013; 2015; 2016
- Cúp Latin bao gồm các mùa giải: 1955; 1957.
- Cúp Centenary AC Milan bao gồm các mùa giải: 2000.
- Mini World Cup bao gồm các mùa giải: 1952; 1956.
- Cúp Teresa Herrera bao gồm các mùa giải sau: 1949; 1953; 1966; 1976; 1978; 1979; 1980; 1994; 2013.
- Cúp thành phố Barcelona bao gồm các mùa giải: 1983; 1985; 1988.
- Cúp Ramón de Carranza bao gồm các mùa giải sau: 1958; 1959; 1960; 1966; 1970; 1982.
- Mùa giải Cúp Benito Villamarin: 1960.
- La Línea City Cup bao gồm các mùa giải sau: 1978; 1981; 1982; 1986; 2000.
- Cúp Ciutat de Palma bao gồm các mùa giải: 1975; 1980; 1983; 1990.
- Cúp Euskadi Asegarce bao gồm các mùa giải: 1994; 1995; 1996.
- Cúp Colombino bao gồm các mùa giải: 1970; 1984; 1989.
- Cúp thành phố Vigo bao gồm các mùa giải: 1951; 1982.
- Orange Cup bao gồm các mùa giải: 1990; 2003.
- Mùa giải Mohamed V Cup: 1966.
- Mùa giải Caracas City Cup: 1980.
- Mùa giải Cúp Iberia: 1994.
- Cúp Mancomunado bao gồm các mùa giải sau: 1931/32; 1932/33; 1933/34; 1934/35; 1935/36.
- Mùa giải Cúp Año Santo Compostelano: 1970.
- Giải vô địch quốc tế Guinness bao gồm các mùa giải: 2013; 2015.
Đội hình chính
- Thủ môn: Thibaut Courtois; Ukraine Andriy Lunin.
- Hậu vệ: Dani Carvajal; Dân quân Eder; David Alaba; Chúa Giêsu Vallejo; Nacho Fernández; Álvaro Odriozola; Antonio Rudiger; Ferland Mendy.
- Tiền vệ: Toni Kroos; Luka Modric; Eduardo Camavinga; Federico Valverde; Lucas Vázquez; Aurélien Tchouameni; Dani Ceballos.
- Tiền đạo: Eden Hazard; Karim Benzema; Marco Asensio; Vinícius Junior; Rodrygo; Mariano Diaz.
Huấn luyện viên
- 1910–20: Arthur Johnson
- Giai đoạn 1930–32: Lippo Hertzka
- 1932–34: Robert Firth
- Giai đoạn 1934–36, 1939–41 : Francisco Bru
- Giai đoạn 1945–46, 1947–48: Jacinto Quincoces
- Giai đoạn 1946–47, 1950–51: Baltasar Albéniz
- Giai đoạn 1953–54: Enrique Fernández
- Giai đoạn 1954–57 : José Villalonga
- Giai đoạn 1957–59, 1959 : Luis Carniglia
- Giai đoạn 1959, 1960–74 : Miguel Muñoz
- Giai đoạn 1974–77 : Miljan Miljanić
- Giai đoạn 1979–82: Vujadin Boškov
- Giai đoạn 1974, 1977–79, 1982, 1985–86: Luis Molowny
- Giai đoạn 1986–89, 1992 : Leo Beenhakker
- 1989–90, 1999 : John Toshack
- Giai đoạn 1990–91: Alfredo di Stéfano
- Giai đoạn 1992–94: Benito Floro Sanz
- Giai đoạn 1994–96: Jorge Valdano
- Giai đoạn 1997–98: Heynckes
- Giai đoạn 1998–99: Guus Hiddink
- Giai đoạn 1999-2003: Del Bosque
- Giai đoạn 2003–04: Carlos Queiroz
- 1996–97, 2006–07: Fabio Capello
- 2007–08: Bernd Schuster
- 2010–2013: José Mourinho
- 2015–2016: Rafael Benítez
- 2016–2018: Zinedine Zidane
- Giai đoạn 2018: Julen Lopetegui
- Giai đoạn 2018-2019: Santiago Solari
- Giai đoạn 2019-2021: Zinedine Zidane
- Giai đoạn 2013-2015, 2021-nay: Carlo Ancelotti
Chủ tịch câu lạc bộ
- Giai đoạn 1890-1902: Julian Palacios
- 1902-1904: Juan Padros
- Giai đoạn 1904-1908: Carlos Padros
- Giai đoạn 1908-1916: Adolfo Melendez
- Giai đoạn 1916-1926: Pedro Parages
- Giai đoạn 1926-1930: Luis Urquijo
- Giai đoạn 1930-1935: Luis Usera
- 1935-1936: Rafael Sanchez
- Giai đoạn 1936-1940: Adolfo Melendez
- 1940-1943: Antonio Peralba
- Giai đoạn 1943-1978: Santiago Bernabeu
- 1978-1985: Luis Carlos
- 1985-1995: Ramón Mendoza
- 1995-2000: Lorenzo Sanz
- 2000-2006: Florentino Perez
- 2006-2006: Fernando Alvarez
- 2006-2006: Luis Gomez
- 2006-2009: Ramón Calderon
- 2009-2009: Vicente Boluda
- 2009-nay: Florentino Pérez
Hy vọng những thông tin mà chúng tôi chia sẻ ở trên sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về lịch sử câu lạc bộ Real Madrid. Cảm ơn bạn đã quan tâm đến bài viết.